luật chia đất đai cho con

Việc hướng dẫn chia đất cho các con khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình cần hội tụ đủ các điều kiện pháp luật như thế nào. Trả lời: Theo điều 100 Luật Đất đai 2013, quyền sử dụng đất của cá nhân được cấp dưới hai hình thức. Hình thức thứ nhất là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân (cấp cho một hoặc nhiều cá nhân hoặc cấp vợ, chồng). Hình thức cấp giấy chứng nhận thứ hai là cấp cho hộ gia đình. Những vấn đề pháp lí về luật thừa kế đất đai trong gia đình mới nhất như thừa kế có di chúc hoặc không có di chúc. Tư vấn và hỏi đáp về pháp luật thừa kế đất đai.. Tôi có được chia thừa kế cho cháu nội? 08:40 11/09/2019 Tôi nuôi cháu nội từ nhỏ do cha mẹ ly Theo quy định của Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 về vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giấy tờ mua bán đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những căn cứ để người được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để làm Sổ đỏ. Luật đất đai 2013. 2. Luật đất đai là gì? Luật đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật Nhà nước ban hành nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ đầy đủ các Nhà nước đối với các quyền của người Căn cứ quy định của Luật đất đai 2013 thì thủ tục tặng cho đất chỉ mất 10 - 20 ngày làm việc (tùy vào từng địa phương) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Nhưng thực tế, rất nhiều khách hàng do không nắm rõ các quy định, trình tự, thủ tục về việc tặng cho Vay Online Tima. * Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sau đây gọi tắt là nhà đất. Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc” Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. 1. Chia thừa kế nhà đất theo di chúc Hình thức của di chúc Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Lưu ý Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Xem thêm Đất không có Sổ đỏ có được chia thừa kế không? Khi nào di chúc hợp pháp? Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Cách chia thừa kế nhà đất theo di chúc Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp. Lưu ý Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó a Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b Con thành niên mà không có khả năng lao động” Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó. Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản. Ví dụ Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai cha, mẹ ông A đã chết. Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau - Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi. - Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là triệu đồng. Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại Ảnh minh họa 2. Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật Khi nào di sản chia theo pháp luật? Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau - Không có di chúc. - Di chúc không hợp pháp. - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc. - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật. - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người được hưởng thừa kế theo pháp luật Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế. - Diện thừa kế Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản. Lưu ý Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi. - Hàng thừa kế Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau “a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại” Lưu ý Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Nhà đất được chia theo phần bằng nhau? Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau” Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Kết luận Cách chia thừa kế nhà đất do bố mẹ để lại trên đây bao gồm chia theo di chúc và chia theo pháp luật, cụ thể - Nếu di chúc hợp pháp thì phần di sản thừa kế là nhà đất nhận được sẽ theo nội dung của di chúc, trừ những người không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. - Nếu nhà đất được chia theo pháp luật thì phần di sản nhận được là bằng nhau. Khi phân chia di sản thừa kế là nhà đất hoặc các loại di sản khác nếu có vướng mắc, tranh chấp thì bạn đọc vui lòng liên hệ số để được hỗ trợ nhanh nhất. >> Thủ tục khai nhận di sản thừa kế nhanh và chuẩn nhất * Sau khi cha mẹ tôi mất thì một trong trong bảy người con cũng đã mất và người mất này có một đứa con, tức cháu ngoại của cha mẹ tôi. Vậy người cháu này có được hưởng thừa kế căn nhà không?Bạn đọc Y. quận Gò Vấp, Luật sư Nguyễn Văn Hậu trả lờiNếu cha mẹ bà có để lại di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc cha mẹ bà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì việc phân chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật, tức là theo hàng thừa kế. Trong trường hợp này, căn nhà sẽ được chia đều cho 7 người với phần được chia cho người con đã mất thì cần xác định rõ người này mất trước hay sau cha, mẹ? Nếu người con này mất trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ thì người cháu sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản này. Trường hợp người con mất sau cha mẹ thì người đó sẽ trực tiếp nhận thừa kế và chia lại cho các hàng thừa kế thứ nhất theo luật định vợ, chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con ruột, con nuôi. Như vậy, theo trình bày của bà thì người con mất sau cha mẹ nên phần tài sản thừa kế sẽ được chia thành 2 phần cho chồng và con người mất. Cậu nhận cháu làm con nuôi nhưng họ hàng không đồng ý cháu hưởng thừa kế Bố mất, mẹ có quyền sang tên nhà đất cho con không? Luật sư tư vấn về việc chia di sản thừa kế theo pháp luật khi bố mất không để lại di chúc. Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư, em hiện ở Bình Định xin luật sư tư vấn giúp em về thủ tục sang tên sổ đỏ. Gia đình em có 6 người con, ba em mất được 4 năm nhưng không để lại di chúc mẹ em đã già yếu nên mẹ muốn sang tên sổ đỏ sang cho vợ chồng sổ đỏ đứng tên ba mẹ em và đất không ở trong tình trạng tranh chấp vậy xin luật sư tư vấn cụ thể giúp em về trường hợp của em. em xin chân thành cảm ơn!? Luật sư tư vấn Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Luật Nhân Hòa. Với thắc mắc của bạn, Chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau 1. Căn cứ pháp lý – Bộ luật dân sự năm 2015; - Luật đất đai 2013; – Luật hôn nhân và gia đình 2014. 2. Giải quyết vấn đề Bạn nêu bố mẹ bạn có 6 người con và có một mảnh đất đứng tên hai người. Bố bạn đã mất được 4 năm nhưng không để lại di chúc. Hiện giờ, mẹ bạn muốn sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng bạn. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên không đủ căn cứ tư vấn chính xác cho bạn. Tuy nhiên bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây Ở đây, mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ bạn thì khi bố bạn mất một phần thửa đất sẽ được coi là di sản của bố bạn, phần còn lại là tài sản thuộc về mẹ bạn. Điều này được quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia định 2014 “Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết 1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản. 2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế….” Như vậy, theo quy định trên bố bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản của bố bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế. Cụ thể là theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây – Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; – Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; – Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Bố mẹ bạn có 6 người con thì theo quy định trên phần di sản của bố bạn sẽ được chia đều cho mẹ bạn và 6 người con. Do đó, nay mẹ bạn muốn đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mảnh đất này cho vợ chồng bạn thì phải được sự đồng ý của 05 người con còn lại. Nếu anh chị em bạn không đồng ý cho vợ chồng bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn sẽ không thực hiện được thủ tục đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, các bạn có thể ngồi lại thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể làm đơn ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản để yêu cầu phần chia. Nếu anh chị em bạn và mẹ bạn đồng ý cho vợ chồng bạn thì tất cả mọi người gồm mẹ bạn, 6 anh chị em bạn phải đến tổ chức hành nghề công chứng làm thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, mẹ và 5 người anh chị em của bạn có quyền tặng cho phần di sản thừa kế mà họ được hưởng cho bạn, đồng thời mẹ bạn làm hợp đồng tặng cho phần đất của mình cho bạn. Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế gồm có giấy tờ – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; – Giấy chứng tử của bố bạn; – Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ bạn nếu có; – Sổ hộ khẩu; chứng minh nhân sân của những người thừa kế; – Giấy khai sinh của bạn và các anh chị em của bạn. Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Sau khi công chứng văn bản thừa kế, bạn thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Khi này bạn phải chuẩn bị các giấy tờ sau Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực; chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của vợ chồng bạn. Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất thời gian giải quyết không quá 30 ngày bạn sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ chồng bạn. Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải. Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau Công ty Luật Nhân Hòa Địa chỉ 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Email Hotline 0915. Trân trọng! Thời gian qua, mạng xã hội liên tục xôn xao trước ồn ào về vấn đề tài sản sau hơn 3 tháng NSƯT Vũ Linh qua đời. Con gái cố nghệ sĩ là Hồng Loan và em ruột Hồng Nhung cùng cháu gái Hồng Phượng liên tục xảy ra những cuộc cự đình NSƯT Vũ Linh xảy ra những tranh cãi sau khi cố nghệ sĩ qua đời. Ảnh tổng hợpXoay quanh vấn đề chia di sản, Hồng Loan đã chính thức đưa ra phản hồi cụ thể. Tại một buổi trò chuyện với Dân Trí, con gái NSƯT Vũ Linh cho biết"Tôi có giấy tờ của ba đó, tôi có nói với cô Sáu để tôi đứng tên những cái này. Ba mất thì tôi là con, là người đứng sau này. Sau đó, tôi sẽ bán đất chia cho em út, con cháu trong nhà một ít để có vốn làm ăn. Tôi sẽ mua căn nhà riêng cho cô Sáu và Hồng Phượng để có sổ hộ khẩu, ra ở riêng và có cuộc sống riêng chứ không muốn giành hết tất cả. Trước nhất chỉ muốn chia cho gia đình, con cháu vậy thôi chứ không muốn giành giật gì cho bản thân mình hết".Hồng Loan muốn bán đất chia đều cho anh em, con cháu trong nhà. Ảnh chụp màn hình từ buổi trò chuyện của Dân TríVào ngày 7/6, Hồng Nhung, em gái cố NSƯT Vũ Linh gửi đơn, đề nghị Tòa án Nhân dân quận Phú Nhuận hủy văn bản khai nhận di sản thừa kế đối với di sản của cố NSƯT Vũ Linh. Di sản này bao gồm nhà ở và quyền sử dụng đất tại số 5 Đoàn Thị Điểm, phường 1, quận Phú Nhuận; quyền sử dụng đất với thửa đất số 87 - 88 cùng tở bản đồ số 8 tại phường Linh Đông, Đức và 1 chiếc ô Nhung cũng đề nghị hủy phần cập nhật biến động trên giấy chứng nhận đối với những tài sản đất đai này. Đồng thời, em gái cố NSƯT Vũ Linh yêu cầu chia di sản thừa kế đối với thửa đất số 87 - 88 và tờ bản đồ số 8 phường Linh Đông. Hồng Nhung đề nghị được hưởng một nửa ước tính khoảng 1,5 tỷ đồng, trừ phần giá trị mà cố NSƯT Vũ Linh đã lập di chúc miệng cho cháu gái Hồng Nhung gửi đơn yêu cầu chia di sản của NSƯT Vũ Linh. Ảnh tổng hợpKhoảng 2 năm trước đây, mẹ con Hồng Nhung đã dọn về ở cùng cố NSƯT Vũ Linh. Song, cả hai không có tên trong hộ khẩu gia đình. Đáng chú ý, cách đây 4 ngày, mẹ con Hồng Phượng đã dọn ra khỏi nhà. Hồng Loan trước nay sống cùng gia đình chồng tại quận 7, con Hồng Phượng đã dọn ra khỏi nhà cách đây 4 ngày. Ảnh tổng hợpTie Nguyên Anh Quang có thắc mắc Xin chào Văn phòng luật sư! tôi đang sống ở Quốc oai – hà tây hiện tại là hà nội, gia đình tôi có 3 người con trai, vợ tôi đã qua đời. tôi đang sống trên phần đất của ông bà để lại và đứng tên tôi. hiện tại phần đất ấy tôi muốn chia làm 4 phần,3 phần cho 3 con,1 phần cho tôi sống thì tôi cần phải làm những thủ tục gì. Rất mong các luật sư giải đáp vướng mắc của tôi. Trân trọng cảm ơn,Chúc văn phòng luật ngày càng phát triển Luật sư giải đáp Quan điểm của tôi về tình huống của anh Nếu muốn chia làm 4 phần,3 phần cho 3 con,1 phần cho anh, thì anh phải thực hiện 2 thủ tục. Thứ nhất là thủ tục thực hiện tách thửa đất Căn cứ Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất như sau “Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa. 2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau a Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; b Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa; c Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. 3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án sau đây gọi là chuyển quyền thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau a Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; b Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. 4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau a Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; b Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.” – Cụ thể, hồ sơ đề nghị tách thửa được quy định chi tiết tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau “Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất … 11. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất a Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK; b Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. ” Thứ hai thủ tục tặng cho quyển sử dụng đất Về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, được quy định tại Điều 188 Luật đất đai. Theo quy định này, bố bạn chỉ được tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn khi mảnh đất đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không bị tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và đang trong thời gian sử dụng đất. Về trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất – Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất gồm có + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính + Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất; + Chứng minh nhân dân bản sao có công chứng; + Sổ hộ khẩu gia đình bản sao có công chứng; + Biên bản trích đo thửa đất có xác nhận của các hộ giáp ranh – Trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP “ sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất”. Do vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn tặng cho 03 người con mỗi người một phần đất bạn cần đề nghị văn phòng đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần đất tách, sau đó nộp 01 bộ hồ sơ để tiến hành thủ tục sang tên mảnh đất đó cho bạn. Về nghĩa vụ thuế, phí phải nộp Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, trong trường hợp này bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ ” Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” Tình huống này thuộc trường hợp bố mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất lần đầu thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Trên đây là sơ bộ câu trả lời cho câu hỏi của bạn. Để có thể có câu trả lời chính xác hơn, bạn nên liên hệ trực tiếp luật sư để có thể cung cấp thêm những thông tin cụ thể, cũng như trao đổi để tìm ra câu trả lời đúng đắn nhất. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Thưa luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất đứng tên bố mẹ tôi. Anh em chúng tôi muốn chia mảnh đất của bố mẹ tôi cho 1 người con toàn bộ diện tích đất đó đang ở trên diện tích với bố mẹ tôi. Bố mẹ tôi được nhà nước cấp giấy chứng nhận năm 1993 với diện tích 3589m2. Năm 2019 Bố mẹ tôi đi lao động nước ngoài mất, không để lại di chúc. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất. Mong luật sư tư vấn! Khi bố mẹ mất mà có tài sản để lại thì theo pháp luật về thừa kế con cái có quyền hưởng phần di sản này theo di chúc và theo pháp luật. Di sản thừa kế gồm tiền, tài sản, giấy tờ có giá, đất đai,.. mà bố mẹ để lại. Thừa kế đất đai có phần đặc biệt hơn, được pháp luật dân sự và pháp luật đất đai quy định rất chặt chẽ. Vậy điều kiện, thủ tục để Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất là như thế nào? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé! Căn cứ pháp lý Luật Dân sự năm 2015 Luật đất đai năm 2013 Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất Trên thực tế, việc phân chia thừa kế liên quan đến đất đai thường không phải lúc nào cũng đáp ứng nhu cầu của người nhận thừa kế và dễ phát sinh tranh chấp Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…;Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài có được nhận thừa kế không; không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,… Thừa kế đất đai là trường hợp những người thừa kế theo di chúc; hoặc theo pháp luật được hưởng phần di sản đất đai mà người chết để lại; theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thừa kế. Luật Chia đất đai cho con khi bố mẹ mất theo di chúc Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền; phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác; người thừa kế được hưởng phần đất bao nhiêu; phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp. Lưu ý Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên; mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng; phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật; nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản; hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó. Luật Chia đất đai cho con khi bố mẹ mất theo pháp luật Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015; nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau Không có di chúc. Di chúc không hợp pháp. Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại; vào thời điểm mở thừa kế. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc; mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng; đối với các phần di sản là nhà đất sau Phần di sản không được định đoạt trong di di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật. Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc; nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước; hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc; nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất Người được hưởng thừa kế theo pháp luật Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế; theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế. – Diện thừa kế Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản. Lưu ý Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi. – Hàng thừa kế Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau “a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi; mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại” Lưu ý Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế; nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản; hoặc từ chối nhận di sản theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Điều kiện về Đất đai để chia cho con khi bố mẹ mất Điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện quyền để lại thừa kế đối với di sản; là quyền sử dụng đất theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện; để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;Đất không có tranh chấp;“Quyền sử dụng đất” không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. Đối tượng được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài; hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. Về cơ bản, khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế trong cùng hàng thừa kế; sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Việc phân chia quyền sử dụng đất cũng như vậy dựa trên số người được nhận di sản thừa kế; để phân chia quyền sử dụng đất thành các phần bằng nhau. Thủ tục thừa kế không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng; nơi có đất đai để lại theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014. Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; mẫu tạm ngừng kinh doanh mới nhất tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Mời bạn xem thêm bài viết Mẫu nhận xét của chi ủy đối với Đảng viên mớiMẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng mới nhấtBản tự nhận xét đánh giá cán bộ để bổ nhiệm có mẫu như thế nào? Câu hỏi thường gặp Điều kiện đất thừa kế của bố mẹ cho con?– Đất đó phải được sử dụng ổn định– Đất không có tranh chấp– Đất không bị thu hồi, kê biên để thi hành án– Đất thừa kế phải thuộc tài sản mà bố mẹ để lại Các giấy tờ liên quan khi thừa kế đất đai của bố mẹ cho con?– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ đỏ– Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.– Bản sao CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, Hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.– Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.– Trường hợp thừa kế theo pháp luật Phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế như Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc có quan hệ gia đình…– Trường hợp thừa kế theo di chúc Phải có bản sao hoặc bản gốc di chúc. Vấn đề chia tài sản đang là một trong những vấn đề được quan tâm đến nhất hiện nay trong các gia đình. Các tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình cũng phát sinh từ đó và đôi khi sự canh tranh chuyển biến trở thành khốc liệt dẫn đến hậu nhiều hậu quả xấu làm mất tình cảm giữa các thành viên trong gia đình với nhau. Các vấn đề dẫn đến việc chia tài sản thừa kế, chia tài sản như là người có tài sản chết rồi để lại di chúc hoặc không có di chúc, di chúc không hợp pháp…Như vậy thì về luật chia tài sản đất đai được như thế nào? Pháp luật đã có các quy định cụ thể chưa, cách thức phân chia như thế nào? Để tìm hiểu hơn về luật chia tài sản đất đai các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC cứ pháp lý liên quan Bộ luật Dân sự chia tài sản đất đai1. Thừa kế là gì?Thừa kế được hiểu là việc chuyển dịch tài sản của cải của người đã chết cho người còn sống tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của cải của người đã chết cho người còn sống theo tâm nguyên của người đã chết tuy nhiên phải đảm bảo các điều kiện của pháp luật Bộ luật Dân sự năm 2015 về di kế theo pháp luật chuyển dịch tài sản của cải của người đã chết cho người còn sống trong trường hợp không có di chúc, trường hợp này gọi là chia thừa kế theo pháp luật và được pháp luật Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể về việc chia thừa Tài sản thừa kế là gì?Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 về di sản thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thìNgười sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đã phân tích trên thì phần tài sản thừa kế cũng bao gồm có quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai. Như vậy thì pháp luật quy định như thế nào về luật chia tài sản đất nhất, người chết có di chúcTheo quy định Bộ luật dân sự năm 2015 cách chia di sản thừa kế theo di chúc theo Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 về phân chia di sản theo di chúc thì bao gồm các trường hợp sauViệc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di hai, người chết không có di chúcTrường hợp người chết không để lại di chúc thì phần di sản sẽ được chi theo pháp luật thừa kế. Trước tiên xác định hàng thừa kế theo pháp luật như sauHàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ khi đã xác định hàng thừa kế thì sẽ phân chia theo hàng thừa kế từ hàng thừa kế thứ nhất trước và những người trong cùng 1 hàng thừa kế sẽ được chia đều như đã phân tích trên thì luật chia tài sản đất đai là việc chia tài sản theo luật thừa kế. Quy định về thừa kế đã được quy định trong Luật Đất đai 2013 và được cụ thể trong Bộ luật Dân sự 2015 với các quy định chia tài sản thừa kế có di chúc và không có di chúc. Việc chia tài sản là đất được thực hiện theo đúng thủ tục như luật đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về luật chia tài sản đất đai và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến việc luật chia tài sản đất đai. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về luật chia tài sản đất đai vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sauHotline 19003330Zalo 084 696 7979Gmail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại những gia đình có con gái khi về nhà chồng; ba mẹ thường hay cho của hồi môn; gia đình ít khá giả sẽ cho tiền; gia đình nào khá giả sẽ cho những vật có tài sản lớn như xe ô tô; nhà cửa; đất đai. Theo quy định của pháp luật khi cha mẹ cho con gái các loại tài sản lớn có đăng ký quyền sở hữu thì phải làm một số thủ tục hành chính nhất định. Tuy nhiên do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên việc tặng cho các loại tài sản như nhà ở đất đai cho con gái của mình hết sức khó khăn. Vậy Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào? Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Căn cứ pháp lý Bộ luật Dân sự 2015Luật Đất đai 2013Luật công chứng 2014Luật Nhà ở 2014Nghị định 43/2014/NĐ-CPNghị định 01/2017/NĐ-CP lNhững ai được Nhà Nước cho phép được quyền sử dụng đất tại Việt Nam Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất tại Việt Nam như sau – Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự sau đây gọi chung là tổ chức;Hộ gia đình, cá nhân trong nước sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân;Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. Theo quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2013 quy định về việc bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất như sau – Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất. – Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. – Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. – Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. – Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào? Hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam không có Bộ luật hay Luật nào mang tên là Luật chia đất đai cho con gái. Mà các quy định về tặng cho đất đai cho con cái mà ở đây là tặng cho tài sản cho con gái được quy định rãi rác tại Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai. Nếu các bậc phụ huynh muốn chia tài sản cho con gái, thì có thể thực hiện thủ tục tặng cho đất đai khi mình còn sống; hoặc viết di chúc ghi nhận sự tặng cho tài sản cho con gái sau khi mình mất đi. Theo quy định tại Điều 457 và Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng tặng bất động sản được quy định như sau Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau – Người sử dụng đất được thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;Đất không có tranh chấp;Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. – Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013. – Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Các trường hợp không được tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện tại Việt Nam Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ. Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào? Tặng cho đất đai cho con gái khi còn sống Một trong những cách các bậc phụ huynh hay sử dụng nhiều nhất chính là tiến hành tặng cho đất đai cho con gái khi còn sống. Ưu điểm là có thể trực tiếp tặng cho tài sản cho con gái. Tuy nhiên nhược điểm là có thể chứng kiến cảnh các con của mình tỏ thái độ không hài lòng về sự tặng cho đất đai của mình mặc dù đất thuộc quyền sở hữu của mình; mình muốn tặng cho ai cũng được. Các bậc phụ huynh muốn tặng cho đất đai cho con gái khi còn sống; thì tiến hành các bước sau Thứ nhất Tiến hành soạn một bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con gái của mình bằng văn bản; nếu không biết soạn hợp đồng tặng cho có thể Tìm kiếm hợp đồng mẫu trên mạng; Hoặc đến các văn phòng luật sư, công ty luật;Hoặc phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng. sử dụng dịch vụ soạn hợp đồng tặng cho tài sản để có một bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chuẩn. Thứ hai Sau khi soạn xong bản hợp đồng tặng cho; các bên trong quan hệ tặng cho quyền sử dụng đát tiến hành ký tên; sau đó đem bản hợp đồng đi công chức hoặc chứng thực. Thứ ba Sau đó tiến hành đăng ký cập nhật biến động đăng ký vào sổ địa chính chuyển quyền sở hữu từ người tặng sang người được tặng. Lưu ý Phải thực hiện đầy đủ các bước trên thì giao dịch dân sự tặng cho mới có hiệu lực pháp luật và không xảy ra tranh việc tặng cho quyền sử dụng đất rơi vào trường hợp không được tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì các bậc phụ huynh không được tặng cho tài sản cho con cái của mình nếu rơi vào trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện tại Việt Nam thì việc tặng cho quyền sử dụng đất cũng sẽ rất khó khăn nên các bậc phụ huynh cần lưu ý các trường hợp chúng tôi đã liệt kê. Thủ tục đăng ký cập nhật biến động đăng ký vào sổ địa chính chuyển quyền sở hữu từ người tặng sang người được tặng Bước 1 Soạn thảo một bản hợp đồng tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất cho con cái của mình và các bên tặng cho cùng ký tên. Bước 2 Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng Ở bước này, căn cứ theo Luật công chứng 2014 các bên tiến hành công chứng các nội dung sau đây Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Bao gồm 01 bản chính và 01 bản sao;Sổ hộ khẩu của các bên;Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;Trường hợp bên tặng cho đã kết hôn thì phải có giấy xác nhận đăng ký kết hôn của 2 vợ chồng; Nếu tài sản đó là tài sản riêng của bên vợ/chồng thì phải có căn cứ chứng minh. Bước 3 Tiến hành sang tên đất đai tặng cho. Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;Hợp đồng tặng cho;Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực nếu đất hộ gia đình. Trình tự sang tên giấy chứng nhận Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau Bước 1. Nộp hồ sơ Nơi nộp hồ sơ Có thể tiến hành nộp một trong 02 nơi. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu. Bước 2. Tiếp nhận và xử lý ban đầu Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Bước 3. Giải quyết yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Bước 4 Trả kết quả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Lưu ý Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận. Thời hạn giải quyết Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau Thời gian do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Tặng cho đất đai cho con gái khi người tặng mất Ngoài cách tặng cho tài sản cho con gái khi còn sống; thì các bậc phụ huynh có thể tặng cho tài sản cho con gái khi bạn mất bằng cách viết di chúc bằng văn bản hoặc để lại di chúc bằng miệng trước khi chết là bạn sẽ tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất A hoặc B cho con gái. Lưu ý ở đâi là tặng cho chứ không để lại tài sản. Tại sao phải để di chúc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất mà không phải để lại tài sản là quyền sử dụng đất Đơn giản là bởi nếu bạn để lại di chúc là bạn tặng cho tài sản cho một ai đó thì tài sản đó sẽ hoàn toàn thuộc về người được tặng và những người hưởng di chúc sẽ không được đụng vào phần tài sản được tặng cho đó; bởi người được tặng cho di sản không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người chết khoản 3 Điều 646 Bộ luật Dân sự. Ưu điểm của việc tặng cho tài sản cho con gái trước khi mất đó chính là con gái mà bạn tặng cho tài sản sau khi mất sẽ được hưởng 100% quyền sử dụng đất và những người con khác không thể tranh chấp tài sản đó cho con cái của mình. Tuy nhiên để có một bản di chúc hợp pháp ghi nhận sự tặng cho quyền sử dụng đất cho con gái; các bậc phụ huynh cần lưu ý những điều sau – Đối với di chúc bằng văn bản Có các loại sau đây các bậc phụ huynh có thể lựa chọn một trong các loại di chúc sau đây phù hợp với bản thân mình khi muốn để lại di chúc. Di chúc bằng văn bản không có người làm chúc bằng văn bản có người làm chúc bằng văn bản có công chúc bằng văn bản có chứng thực. Di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện những điều kiện sau đây Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Nội dung của di chúc Ngày, tháng, năm lập di chúc;Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung quy định trên, di chúc có thể có các nội dung chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. *Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này. *Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. *Người làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. *Quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. – Đối với di chúc bằng miệng Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Mời bạn xem thêm Án treo có được đi làm không?Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn? Thông tin liên hệ Luật sư X Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hoặc mẫu trích lục khai sinh bản chính; muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Khi nào hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bị vô hiệu?Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình– Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không?Bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không? Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC những trường hợp tặng cho sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là trường tặng cho quyền sử dụng đất như sauThu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với hợp bất động sản bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn vậy thông qua quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không. Câu trả lời cho câu hỏi bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không như sau Bố mẹ tặng cho đất cho con cái của mình sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Tặng cho đất bằng miệng có hiệu lực không?Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng quy địnhHợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực; trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động quy định trên thì hợp đồng tặng cho nhà đất phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực

luật chia đất đai cho con